BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG
-------- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
---------------- |
Số: 45-QĐ/TW
|
Hà Nội ngày 1 tháng
11 năm 2011
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
-
Căn cứ Điều lệ Đảng;
-
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí
thư khóa XI;
-
Xét Tờ trình và Báo cáo của Bộ Chính trị tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận
của Trung ương tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI),
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
1-
Điều 1 (khoản 2): Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng
1.1-
Về tuổi đời
a)
Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi trở lên (tính
theo tháng).
b)
Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương
xem xét, quyết định.
1.2-
Về trình độ học vấn.
a)
Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở
lên.
b)
Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể
khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực
hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư.
2-
Điều 2 (khoản 1, khoản 2): Trách nhiệm của đảng viên
Đảng
viên phải gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn
của Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3-
Điều 3: Về quyền của đảng viên
3.1-
Điều 3 (khoản 1): Quyền được thông tin của đảng viên.
Định
kỳ hằng tháng, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp uỷ cấp trên,
các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình và nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự
trong nước và thế giới phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của đảng viên,
góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
3.2
- Điều 3 (khoản 2): Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ
quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
Thực
hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
3.3
- Điều 3 (khoản 3): Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức
đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng
viên được phê bình, chất vấn, báo cáo kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản
trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi
cấp, về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách
nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình,
chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả
lời, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; 60
ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương và 90 ngày làm việc đối
với cấp Trung ương; những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian
quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
3.4
- Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi cư
trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử; được trình bày ý kiến với tổ chức
đảng, cấp uỷ đảng khi xem xét thi hành kỷ luật đối với mình.
4-
Điều 4 (khoản 1, khoản 2): Đảng viên giới thiệu người vào Đảng
Là
đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với
người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của
đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Nếu
đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ cơ sở khác, bị kỷ luật
hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục thì chi bộ phân công đảng viên chính thức
khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công
tác, lao động, học tập với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).
5-
Điều 4 (khoản 1): Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở, ban
chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên vào Đảng
Ban
Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở xem
xét ra “Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng”. Nghị quyết này được
gửi kèm theo nghị quyết đề nghị của chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt.
Thủ
tục giới thiệu người vào Đảng của ban chấp hành công đoàn cơ sở như thủ tục
giới thiệu người vào Đảng của ban chấp hành đoàn thanh niên cơ sở.
6-
Điều 4 (khoản 4): Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có
chi bộ
Cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng giao cho chi bộ có điều kiện thuận
lợi nhất để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào
Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ
người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.
7-
Điều 4 và Điều 5: Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng
viên chính thức
7.1-
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng viên: Do tập thể đảng uỷ cơ sở xem
xét, quyết định.
7.2-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, đảng uỷ được giao quyền cấp
trên cơ sở: Do ban thường vụ xem xét, quyết định.
7.3-
Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp uỷ
và các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban Đảng cùng cấp xem xét, quyết
định.
7.4-
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết
nạp, cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét, quyết định đồng ý hoặc không đồng ý và
thông báo kết quả cho chi bộ, nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính
đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên.
7.5-
Thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ
phải tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn trên phải báo cáo và
được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
7.6-
Trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy
định.
Cấp
uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phất hiện việc kết nạp người vào Đảng và
công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau:
a)
Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì chỉ đạo cấp
uỷ ra quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho chi bộ nơi
đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên.
b)
Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không
đúng thẩm quyền và không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ
Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các
thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
c)
Cấp uỷ, tổ chức đảng kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
sai quy định phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên.
7.7-
Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức
trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an Trung ương:
Bộ
Chính trị có quy định riêng.
8-
Điều 4 (khoản 3): Vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào
Đảng
Thực
hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
9-
Điều 4: Về kết nạp lại người vào Đảng
9.1-
Người được xét kết nạp lại vào Đảng phải có đủ các điều kiện sau:
a)
Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng quy định tại Điều 1 Điều lệ
Đảng.
b)
Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự ở mức ít
nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích), làm đơn xin kết
nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương)
đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét,
quyết định.
c)
Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
9.2-
Đối tượng không xem xét kết nạp lại.
Không
xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Vi phạm lịch
sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính trị; tự bỏ sinh
hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó
khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị phạt tù vì tội tham nhũng; bị
án hình sự từ mức nghiêm trọng trở lên.
9.3-
Chỉ kết nạp lại một lần.
9.4-
Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị.
10-
Điều 4 (khoản 4): Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt
Bộ
Chính trị có quy định riêng.
11-
Điều 5: Về công nhận đảng viên chính thức và tính tuổi đảng của đảng viên
11.1-
Điều 5 (khoản 2): Thời điểm công nhận đảng viên chính thức
a)
Chi bộ phải kịp thời xét công nhận chính thức cho đảng viên khi hết 12 tháng dự
bị, nếu không đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đề nghị lên
cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên. Thời hạn từ khi chi bộ có văn bản đề
nghị đến khi cấp uỷ đảng có thẩm quyền quyết định công nhận chính thức không
được quá 30 ngày làm việc.
b)
Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ
họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính
thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
c)
Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ 2/3 số
đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị
là đảng viên chính thức hoặc đề nghị xoá tên trong danh sách đảng viên, thì báo
cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
11.2-
Tính tuổi đảng của đảng viên
a)
Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ
ngày ghi trong quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời
gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có
thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời
gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt
đảng.
b)
Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên
được kết nạp lại được tính từ ngày ghi trong quyết định của đảng viên đó được
kết nạp lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc
biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
c)
Việc tính tuổi đảng của đảng viên thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư.
12-
Về đảng tịch của đảng viên
12.1-
Thẩm quyền giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên (việc thẩm tra, kết luận
về đảng tịch của đảng viên, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng
viên, xoá tên đảng hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng viên của đảng viên).
a)
Đối với đảng viên là cán bộ diện Trung ương quản lý, thì uỷ quyền Ban Tổ chức
Trung ương xem xét, giải quyết.
Trường
hợp ý kiến của cấp uỷ trực thuộc Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức
Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
b)
Đảng viên là cán bộ diện tỉnh uỷ và tương đương quản lý thì ban thường vụ tỉnh
uỷ và tương đương xem xét, quyết định.
c)
Đảng viên không thuộc diện nêu trên thi ban thường vụ huyện uỷ và tương đương
xem xét, quyết định.
12.2-
Giải quyết vấn đề đảng tịch của đảng viên
a)
Không đặt ra việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã
được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, kết luận trước đây là không phát hiện thêm
vấn đề gì mới.
b)
Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên và tính tuổi đảng liên tục đối với những
người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết
luận là bị oan và từ khi bị đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng
viên.
c)
Đảng viên được kết nạp trước Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày
05-9-1960) và trước ngày 30-4-1975 (ở các địa phương từ phía nam sông Bến Hải
trở vào) mà lúc kết nạp vào Đảng chưa đủ 18 tuổi thì ngày vào Đảng được giữ
nguyên.
d)
Đảng viên được kết nạp vào Đảng trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 7-1954
trở về trước và đảng viên được kết nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa
phương từ phía nam sông Bến Hải trở vào (từ tháng 7-1954 đến tháng 12-1973) nếu
chỉ có một người giới thiệu vào Đảng thì vẫn được công nhận đảng tịch.
đ)
Những đồng chí trước đây đã vào Việt Minh hay một tổ chức quần chúng cách mạng
hoạt động bí mật (từ tháng 02-1951 trở về trước), sau đó được tham gia sinh
hoạt chi bộ, thì lấy ngày sinh hoạt chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng.
e)
Những đồng chí hoạt động trong kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7-1954 trở về
trước) và trong kháng chiến chống Mỹ (từ tháng 7- 1954 đến 30-4-1975) từ phía
nam sông Bến Hải trở vào, chưa được kết nạp vào Đảng nhưng đã được tổ chức đảng
giao nhiệm vụ của người đảng viên như làm công tác tuyên truyền phát triển đảng
viên hoặc tham gia việc thành lập chi bộ, thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm
công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là
ngày kết nạp vào Đảng. Đối với trường hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, được
tổ chức đảng giao một số việc để thử thách (như giao liên hoặc theo dõi tình
hình địch...), chưa được kết nạp vào Đảng, nhưng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau
đó được tổ chức đảng cho sinh hoạt, được rèn luyện thử thách, xét có đủ tư cách
đảng viên thì được công nhận là đảng viên từ ngày tham gia sinh hoạt đảng.
g)
Những đảng viên có nghi vấn không được tổ chức đảng kết nạp vào Đảng thì phải
xem xét kỹ, sau khi thẩm tra, thấy có đủ căn cứ kết luận là đã được tổ chức kết
nạp vào Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng; hoặc đúng với quy định tại những
điểm nêu trên và từ đó đến nay vẫn tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn được tư
cách đảng viên thì cấp uỷ có thẩm quyền công nhận là đảng viên. Nếu có đủ căn
cứ kết luận người đó mạo nhận là đảng viên thì cấp uỷ có thẩm quyền quyết định
xoá tên trong danh sách đảng viên.
h)
Những đảng viên không tham gia sinh hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt đảng, sau
khi đã thẩm tra, thấy có đủ căn cứ và chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là
do chính bản thân gây ra thì không nối lại sinh hoạt đảng; nếu nội dung vi phạm
không phải do chính bản thân gây ra và được chi bộ, cấp uỷ cơ sở nơi công tác
hoặc nơi ở xác nhận vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa
vụ công dân, giữ gìn được phẩm chất đạo đức trong thời gian không tham gia sinh
hoạt đảng, thì được xét nối lại sinh hoạt đảng.
13-
Điều 6: Phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục
chuyển sinh hoạt đảng
13.1-
Phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên
a)
Thẻ đảng viên được phát cho đảng viên chính thức, chi bộ tổ chức phát thẻ cho
đảng viên trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất, sau khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền.
b)
Đảng viên được nhận thẻ đảng viên phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng
và bảo quản thẻ đảng viên, khi mất hoặc làm hỏng thẻ đảng viên phải báo cáo
ngay với cấp uỷ để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
c)
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xét, ra quyết định phát thẻ
đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên. Đảng uỷ Ngoài nước xét, quyết định
phát thẻ đảng viên cho đảng viên ở ngoài nước.
d)
Các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc
phát thẻ đảng viên.
đ)
Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc phát, quản lý
thẻ đảng viên trong toàn Đảng.
e)
Sử dụng thẻ đảng viên: Đảng viên sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết trong sinh
hoạt đảng, trong đại hội đảng bộ các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng
phiếu kín).
13.2-
Quản lý hồ sơ đảng viên:
a)
Cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên. Cấp uỷ cơ sở nào
không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì cấp uỷ cấp trên trực
tiếp quản lý, bảo quản.
b)
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và
danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc.
c)
Hằng năm, các cấp uỷ chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản
lý hồ sơ đảng viên.
d)
Hồ sơ đảng viên là tài liệu mật của Đảng, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Tổ
chức đảng phải quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật.
đ)
Đảng uỷ Ngoài nước quản lý hồ sơ đảng viên, thẻ đảng viên và danh sách đảng
viên ở ngoài nước.
Ban
Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý hồ sơ đảng
viên trong toàn Đảng.
13.3-
Chuyển sinh hoạt đảng
13.3.1-
Chuyển sinh hoạt đảng chính thức
a)
Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang một đơn vị
mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi ở mới
lâu dài thì phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
b)
Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh (và
tương đương) thì cấp uỷ huyện (và tương đương) có đảng viên chuyển đi, có trách
nhiệm làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi
bộ cơ sở trực thuộc tỉnh uỷ (và tương đương) khi chuyển sinh hoạt đảng chính
thức thì ban tổ chức tỉnh uỷ (và tương đương) làm thủ tục giới thiệu chuyển
sinh hoạt đảng.
c)
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải
xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt đảng với chi uỷ nơi chuyển đến để được
sinh hoạt đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải
báo cáo lý do cụ thể để cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của
Điều lệ Đảng.
d)
Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp uỷ nơi đảng viên đang
sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên
trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp
nhận sinh hoạt đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
13.3.2-
Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời
a)
Khi đảng viên thay đổi nơi ở và nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến
dưới 1 năm, khi được cử đi học ở các trường trong nước từ 3 tháng đến 2 năm,
sau đó lại trở về đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm
thời từ đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến đảng
bộ, chi bộ nơi công tác, học tập hoặc nơi ở mới. Trường hợp đặc biệt do Ban Bí
thư quy định.
b)
Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời có nhiệm vụ và quyền hạn:
-
Ở nơi sinh hoạt chính thức thì thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 2 và các quyền ghi tại Điều 3 của Điều lệ Đảng; ở nơi sinh hoạt tạm thời
thì trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử.
-
Nếu cần kéo dài thời hạn sinh hoạt đảng tạm thời, đảng viên phải báo cáo với
cấp uỷ đảng nơi đảng viên đang sinh hoạt tạm thời để xin gia hạn, đồng thời báo
cáo với tổ chức đảng nơi sinh hoạt chính thức.
c)
Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời không tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh
hoạt tạm thời mà tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đóng
đảng phí ở chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời.
Cấp
uỷ viên khi chuyển sinh hoạt tạm thời thì vẫn là cấp uỷ viên nơi sinh hoạt
chính thức.
d)
Nếu có từ 3 đảng viên chính thức trở lên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời để
học theo lớp, theo khoá ở trường hoặc đến công tác biệt phái trong một đơn vị
thành viên trực thuộc đơn vị cơ sở, thì đảng uỷ nơi tiếp nhận đảng viên ra
quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời và chỉ định chi uỷ, bí thư, phó
bí thư của chi bộ đó.
Nhiệm
vụ của chi bộ sinh hoạt tạm thời là lãnh đạo đảng viên trong chi bộ thực hiện
nghị quyết của cấp uỷ cấp trên, quản lý đảng viên, thu nộp đảng phí và thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể do cấp uỷ cấp trên giao.
13.3.3-
Chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước
Việc
quản lý, chuyển sinh hoạt đảng, tổ chức sinh hoạt đảng cho đảng viên đi ra
ngoài nước thực hiện theo Quy định số 17-QĐ/TW, ngày 10-12-1996 của Bộ Chính
trị (khoá VIII) và những quy định sau đây:
a)
Đảng viên dự bị sinh hoạt đơn lẻ ở ngoài nước, khi hết thời hạn dự bị phải làm
bản tự kiểm điểm về tư cách đảng viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao
trong thời gian sinh hoạt đơn lẻ; cấp uỷ trực tiếp quản lý đảng viên ở ngoài
nước căn cứ vào nhận xét, đánh giá của cấp uỷ nơi đi và kiểm điểm của đảng viên
để xét công nhận đảng viên chính thức.
b)
Đối với những địa bàn ở ngoài nước có hoàn cảnh đặc biệt, không đủ 3 đảng viên
chính thức để lập chi bộ thì có thể được thành lập chi bộ sinh hoạt dự bị (gồm
3 đảng viên trở lên, kể cả đảng viên chính thức và dự bị), cấp uỷ cấp trên chỉ
định bí thư chi bộ.
c)
Chức năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ và nhiệm vụ của đảng viên ở ngoài
nước thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan có liên
quan.
13.3.4-
Chuyển sinh hoạt đảng khi chuyển giao, thành lập mới, chia tách, sáp nhập chi
bộ, đảng bộ.
Khi
cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao, thành lập mới, chia tách hay sáp nhập
một chi bộ, đảng bộ từ đảng bộ này sang đảng bộ khác trong hoặc ngoài đảng bộ
tỉnh (và tương đương) thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được
chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt
đảng tập thể cho đảng viên.
13.3.5-
Chuyển sinh hoạt đảng khi tổ chức đảng bị giải tán, giải thể
Sau
khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ,
đảng bộ thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó thu hồi hồ sơ, con
dấu và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên.
13.3.6-
Trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng:
a)
Cấp uỷ đảng các cấp có trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng
và đảng viên; các cơ quan sau đây được cấp ủy uỷ nhiệm chuyển sinh hoạt đảng:
Các
tỉnh uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh
nghiệp Trung ương uỷ nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; các cấp uỷ cấp trên
của tổ chức cơ sở đảng thuộc Quân uỷ Trung ương được uỷ nhiệm cho cơ quan chính
trị cùng cấp; Đảng uỷ Công an Trung ương được uỷ nhiệm cho Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân trong việc giới thiệu sinh hoạt đảng.
b)
Thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên ra ngoài nước
và từ nước ngoài về nước thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư.
c)
Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc giới thiệu sinh
hoạt đảng trong toàn Đảng; giới thiệu đảng viên và tổ chức đảng chuyển sinh
hoạt đảng trong những trường hợp đặc biệt.
14-
Điều 7: Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng
14.1-
Đảng viên tuổi cao, sức yếu không thể tham gia sinh hoạt được, tự làm đơn hoặc
trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ
xem xét quyết định. Chi uỷ hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp
biết.
14.2-
Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
a)
Được dự đại hội đảng viên, được chi uỷ hoặc bí thư chi bộ thông báo về nghị
quyết, chỉ thị mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình hoạt động của
chi bộ, đảng bộ như đối với đảng viên đang sinh hoạt đảng.
b)
Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.
c)
Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và
sinh hoạt đảng.
d)
Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ
luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định
của Điều lệ Đảng.
15-
Điều 8: Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên
15.1-
Xoá tên đảng viên
Chi
bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách
đảng viên đối với các trường hợp sau: đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không
đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý
trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu,
không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12
tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên 2 năm liền vi phạm tư cách đảng viên.
15.2-
Giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên
a)
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng
viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.
b)
Cơ quan tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm nghiên cứu giúp cấp uỷ giải quyết
khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: không quá 90
ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm
việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
c)
Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm
quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại
khi chưa có quyết định xoá tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền.
d)
Việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định
riêng.
16-
Điều 9: Một số quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
16.1- Về
quy chế làm việc của cấp uỷ và tổ chức đảng
a)
Căn cứ vào Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ
đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu của Đảng phải xây dựng quy
chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách
nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức
đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới biết quy chế làm việc của
mình.
b)
Khi xét thấy cần thiết, cấp uỷ cấp trên ban hành quy chế phối hợp hoạt động,
công tác của các cấp uỷ hoặc tổ chức đảng cấp dưới có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp.
c)
Ban tổ chức cấp uỷ cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn cấp uỷ và tổ chức đảng cấp
dưới xây dựng quy chế làm việc.
16.2-
Điều 9 (khoản 3): Về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình
a)
Hằng năm, gắn với tổng kết công tác năm, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cấp uỷ viên các
cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân, có kế hoạch
và biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm.
b)
Cuối nhiệm kỳ đại hội, các cấp uỷ, tổ chức đảng, cấp uỷ viên các cấp phải tiến
hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị
quyết đại hội.
-
Báo cáo kiểm điểm của cấp uỷ phải lấy ý kiến đóng góp của cấp uỷ cấp dưới trực
tiếp, của đảng đoàn, ban cán sự đảng và của lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể
cùng cấp, phải có ý kiến của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
-
Báo cáo của đảng đoàn, ban cán sự đảng và lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể phải
lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan chuyên môn, đảng uỷ cơ quan và của cấp uỷ
cùng cấp.
-
Cấp uỷ cấp trên gợi ý cho cá nhân và tập thể cấp uỷ của cơ quan, tổ chức đảng
cấp dưới trực tiếp những nội dung cần làm rõ khi kiểm điểm, tự phê bình và phê
bình:
+
Đối với cá nhân cấp uỷ viên, đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ
phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến
trách nhiệm cá nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu).
+
Đối với tập thể cấp uỷ, kiểm điểm đề việc chấp hành nghị quyết, chủ trương của
cấp trên; việc đề ra và kết quả tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương
của cấp mình; về xây dựng và thực hiện quy chế làm việc; về xây dựng nội bộ
đoàn kết, trong sạch, vững mạnh; về quản lý tài chính ngân sách, quản lý đất
đai...
Thường
trực cấp uỷ cấp trên có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để
đưa xuống các tổ chức đảng, cấp uỷ cấp dưới gợi ý cho tập thể và cá nhân tự phê
bình và phê bình.
-
Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Mặt trận Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể
chính trị - xã hội, hội đồng nhân dân cùng cấp, phát huy vai trò giám sát, góp
ý kiến xây dựng Đảng của nhân dân.
16.3-
Điều 9 (khoản 5): Quy định ''Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ
có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán
thành'' được cụ thể hoá như sau:
a)
Số thành viên của đại hội đại biểu là tổng số đại biểu chính thức được triệu
tập có đủ tư cách dự đại hội (trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt
suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội
không có đại biểu dự khuyết thay thế).
b)
Số thành viên của đại hội đảng viên, hội nghị đảng viên là tổng số đảng viên
chính thức trong đảng bộ, chi bộ được triệu tập (trừ số đảng viên đã được giới
thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác
và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội,
hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị
đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức
vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp uỷ triệu tập đại
hội đồng ý).
c)
Số thành viên của hội nghị ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban
kiểm tra là tổng số cấp uỷ viên đương nhiệm của ban chấp hành đảng bộ, ban
thường vụ cấp uỷ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã
chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị
đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm giam).
d)
Trường hợp kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên đảng
viên, khai trừ đảng viên thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ
chức đảng nhất trí đề nghị và được cấp uỷ cấp trên có thẩm quyền quyết định với
sự nhất trí của trên một nửa số thành viên.
đ)
Trường hợp giải tán tổ chức đảng thì phải được ít nhất hai phần ba số thành
viên cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định
với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.
17-
Điều 10 (khoản 1): Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ
chức hành chính của Nhà nước
Hệ
thống tổ chức của Đảng được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ cấp xã,
phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cấp Trung ương. Đây là hệ thống tổ chức cơ
bản của Đảng có chức năng lãnh đạo toàn diện ở mỗi cấp và của toàn Đảng.
18-
Điều 10 (khoản 2), Điều 13 (khoản 5), Điều 21 (khoản 3, khoản 4, khoản
5): Lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng; lập cơ cấu tổ chức ở
các cơ sở đảng có đặc điểm khác nhau; lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực
thuộc; việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở
18.1-
Điều 10 (khoản 2): Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng
a)
Tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng là tổ chức đảng không phải là cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Các tổ chức đảng ở những nơi có
đặc điểm riêng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức này (cụ thể là tỉnh
uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và Trung ương) quyết định thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ nhằm giúp cấp uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
đối với hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng ở những đơn vị đó. Các tổ chức cơ
sở đảng lớn (có đông đảng viên, có nhiều chi bộ trực thuộc), có vị trí quan
trọng (về một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng) có thể đặt trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung
ương.
b)
Điều kiện để lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở những nơi
có đặc điểm riêng:
-
Cấp trên trực tiếp của đảng bộ được thành lập là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương.
-
Có những đơn vị thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.
-
Có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.
-
Đảng bộ có từ 500 đảng viên trở lên.
Việc
thành lập đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng do tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối
với những nơi đặc thù, có yêu cầu lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng khác với quy định này phải được sự đồng ý của Ban Bí thư.
c)
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập đảng bộ khối cơ quan tỉnh,
thành phố; ở các tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp thì lập đảng bộ khối
doanh nghiệp. Tỉnh, thành phố có yêu cầu lập đảng bộ khối khác với quy định này
phải được Ban Bí thư đồng ý, sau đó tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định.
d)
Ở Trung ương: Lập các đảng bộ khối trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng
bộ khối trực thuộc Trung ương được tổ chức theo các đơn vị cùng ngành hoặc các
ngành có quan hệ với nhau về nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng uỷ khối là cơ
quan lãnh đạo của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ, có cơ quan chuyên
trách tham mưu giúp việc và cán bộ chuyên trách giúp việc.
đ)
Bộ Chính trị quyết định lập các đảng bộ trực thuộc Trung ương, căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ cụ thể xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ của các đảng uỷ trực thuộc Trung ương. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý về hoạt động, hướng dẫn về tổ chức và biên chế cơ
quan tham mưu giúp việc của các đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
18.2-
Điều 21 (khoản 5): Việc lập cơ cấu tổ chức ở các cơ sở đảng có đặc điểm khác
nhau
a)
Ở những đơn vị cơ sở chưa đủ 30 đảng viên (gồm đảng viên chính thức và đảng
viên dự bị) nhưng có yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với tình
hình, đặc điểm của các đơn vị đó (là đơn vị có vị trí quan trọng về chính trị,
kinh tế, xã hội ở các cơ quan Trung ương, trường đại học, doanh nghiệp lớn, xã,
phường có số dân đông…) thì cấp uỷ từ cấp huyện và tương đương trở lên có thể xem
xét, quyết định cho lập đảng bộ cơ sở.
b)
Ở một số khoa của trường đại học; một số phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc của
doanh nghiệp; một số thôn, xóm, ấp, bản, cụm dân cư ở xã, phường... có hơn 30
đảng viên, do tình hình thực tế và yêu cầu chỉ đạo không thể tách ra nhiều chi
bộ, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đồng ý, thì đảng uỷ cơ
sở ra quyết định thành lập chi bộ trực thuộc. Chi bộ có từ 30 đảng viên trở lên
chia thành nhiều tổ đảng.
Tổ
đảng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục, hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản
xuất, công tác và học tập, lãnh đạo quần chúng thực hiện nghị quyết của
Đảng và pháp luật Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; tuyên truyền vận
động quần chúng vào Đảng. Tổ đảng sinh hoạt ít nhất mỗi tháng một lần.
c)
Ở một số tổ chức cơ sở đảng có đông đảng viên có thể được lập đảng bộ bộ phận.
Đảng uỷ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở và là cấp trên của các chi bộ, sinh
hoạt thường kỳ một tháng một lần, có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nghị quyết của đảng uỷ cơ sở ở các chi bộ, thẩm định nghị quyết của chi bộ về
kết nạp đảng viên, về thi hành kỷ luật, khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên để
đề đạt ý kiến với đảng uỷ cơ sở. Đảng uỷ bộ phận không quyết định các vấn đề về
tổ chức, cán bộ, không có con dấu. Việc lập chi bộ trực thuộc do đảng uỷ bộ
phận đề nghị, đảng uỷ cơ sở quyết định. Nhiệm kỳ của đảng uỷ bộ phận như nhiệm
kỳ của đảng uỷ cơ sở (Quy trình tổ chức đại hội, cơ cấu, số lượng cấp uỷ viên
thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư).
Đảng
bộ bộ phận trong Quân đội và Công an: Bộ Chính trị có quy định riêng.
18.3-
Điều 21 (khoản 2): Việc lập đảng bộ, chi bộ
Khi
có yêu cầu và có đủ điều kiện như quy định tại Điều 21 (khoản 2), Điều 24 Điều
lệ Đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của đảng bộ, chi bộ quyết định việc lập
đảng bộ, chi bộ, cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức
đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp và báo cáo cấp uỷ cấp trên.
18.4-
Điều 10 (khoản 3): Việc giải thể đảng bộ, chi bộ
Chỉ
giải thể một đảng bộ, chi bộ khi đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc
không còn phù hợp về mặt tổ chức.
Cấp
uỷ nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp uỷ đó có thẩm quyền ra quyết
định giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc và báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
18.5-
Điều kiện đề đảng uỷ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
Chỉ
giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang (mà cấp trên trực tiếp là tỉnh uỷ, thành uỷ
và đảng uỷ trực thuộc Trung ương) khi có đủ các điều kiện sau đây: Có vị trí
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; có
nhiều đơn vị thành viên là tổ chức cơ sở trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc
cơ quan quản lý; có số lượng khoảng từ bốn trăm đảng viên trở lên.
Sau
khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực
thuộc Trung ương quyết định việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở.
Đảng bộ mà đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như
chức năng, nhiệm vụ của loại hình cơ sở đó. Căn cứ tình hình cụ thể, các tỉnh
uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có thể giao thêm cho đảng uỷ cơ sở
được giao quyền cấp trên cơ sở một số quyền sau:
a)
Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc (ban tổ chức, ban tuyên
giáo, cơ quan uỷ ban kiểm tra, văn phòng đảng uỷ).
b)
Ban thường vụ được quyết định kết nạp, khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức
đảng và đảng viên, phát thẻ đảng viên, chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và
đảng viên trực tiếp đến các đảng bộ cấp trên cơ sở.
c)
Được quản lý hồ sơ, dữ liệu đảng viên.
d)
Ban Thường vụ đảng uỷ mỗi tháng sinh hoạt một lần, đảng uỷ sinh hoạt thường lệ
ba tháng một lần, họp bất thường khi cần.
Sau
khi giao quyền, cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát
nếu thấy đảng uỷ cơ sở được giao quyền không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
theo quy định thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định đã giao
quyền.
đ)
Việc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở mà cấp trên trực tiếp
không phải là tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, thực hiện theo
quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
19-
Điều 11 (khoản 2): Quy định số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu đi dự đại hội
đại biểu đảng bộ các cấp
19.1-
Số lượng đại biểu Đại hội toàn quốc của Đảng do Ban Chấp hành Trung
ương quyết định.
19.2-
Số lượng đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp do cấp uỷ cấp triệu tập
đại hội quyết định theo chỉ thị của Bộ Chính trị trước khi tiến hành đại hội.
Cấp uỷ triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc
căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng
của từng đảng bộ.
19.3-
Đại biểu dự đại hội đại biểu các cấp gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu
tập đại hội đang sinh hoạt tại đảng bộ, các đại biểu do đại hội đại biểu đảng
bộ, chi bộ trực thuộc bầu và đại biểu được chỉ định theo quy định tại khoản 3,
khoản 4, Điều 11 Điều lệ Đảng.
19.4-
Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một
danh sách chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự
khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã lấy đủ số lượng mà vẫn còn một số
đại biểu được số phiếu trên một nửa so với tổng số đại biểu hoặc tổng số đảng
viên được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết lấy trong số các đồng chí đó theo
số phiếu bầu từ cao đến thấp. Nếu vẫn chưa bầu đủ số lượng đại biểu dự khuyết
theo quy định, có bầu nữa hay không là do đại hội quyết định.
Danh
sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần
thứ nhất hay không là do đại hội quyết định.
19.5-
Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp
uỷ cấp triệu tập đại hội (ở Trung ương là Bộ Chính trị) quyết định. Việc chuyển
đại biểu này phải được ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội xem xét và báo cáo
đại hội thông qua. Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức ở
mỗi đảng bộ theo thứ tự số phiếu bầu từ cao xuống thấp ở đại hội đại biểu đảng
bộ đó. Trường hợp bằng phiếu nhau thì lấy người có tuổi đảng cao hơn.
19.6-
Sau khi trúng cử, đại biểu chính thức chuyển công tác và sinh hoạt đảng đến đơn
vị mới, nhưng tổ chức đảng ở đơn vị mới đó vẫn trực thuộc cấp uỷ cấp triệu tập
đại hội thì đại biểu đó vẫn được triệu tập đến dự đại hội, cấp uỷ nơi có đại
biểu chính thức chuyển đi đảng bộ khác không cử đại biểu dự khuyết thay thế;
nếu đại biểu đó đã chuyển đến đơn vị mới mà tổ chức đảng ở đơn vị mới đó không
trực thuộc cấp uỷ cấp triệu tập đại hội thì tổ chức đảng ở đơn vị đó được
chuyển đại biểu dự khuyết thành chính thức để thay thế.
Trường
hợp đại biểu chính thức (do bầu cử) xin rút mà được cấp uỷ triệu tập đại hội
đồng ý, thì được cử đại biểu dự khuyết thay thế.
19.7-
Trường hợp đại hội cấp dưới bầu không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân
bổ, cấp uỷ không được cử đại biểu dự khuyết thay thế số đại biểu chính thức do
bầu không đủ.
Cấp
uỷ viên cấp triệu tập vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức bị
bác tư cách thì không cử đại biểu dự khuyết thay thế.
Đại
biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội mà không có đại biểu dự khuyết
thay thế thì không tính vào tổng số đại biểu được triệu tập dự đại hội khi tính
kết quả bầu cử.
Trường
hợp đặc biệt, ở đảng bộ đã bầu xong đại biểu lài có quyết định tách đảng bộ đó
thành một số đảng bộ mới, thì cấp uỷ triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ
sung một số đại biểu cho các đảng bộ mới đó phù hợp với quy định tại khoản 2,
Điều 11 Điều lệ Đảng về phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc.
19.8-
Trường hợp đảng bộ, chi bộ đã tổ chức đại hội bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ
cấp trên, nhưng do yêu cầu chia tách, đảng bộ, chi bộ đó được chuyển về một
đảng bộ mới và đảng bộ mới chưa tiến hành đại hội, thì cấp uỷ triệu tập đại hội
có trách nhiệm triệu tập số đại biểu của đảng bộ, chi bộ mới chuyển về và tính
vào tổng số đại biểu được triệu tập của đại hội.
20-
Điều 11 (khoản 1, khoản 2): Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội
Cấp
uỷ triệu tập đại hội có nhiệm vụ:
a)
Chuẩn bị dự thảo các báo cáo, các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp
uỷ, uỷ ban kiểm tra và kế hoạch tổ chức đại hội.
b)
Tiếp nhận đơn ứng cử vào cấp uỷ của đảng viên chính thức không phải là đại biểu
chính thức của đại hội (gửi đến cấp uỷ trước khi đại hội chính thức khai mạc
chậm nhất là 15 ngày làm việc) để đoàn chủ tịch đại hội báo cáo đại hội xem
xét, quyết định.
c)
Quyết định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc,
thông báo số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc; chỉ
đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.
d)
Cung cấp tài liệu cho ban thẩm tra tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu
cử đại biểu và những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
đ)
Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch đại hội để trả lời các vấn đề do đại biểu
đại hội yêu cầu.
e)
Chỉ đạo các mặt công tác thường xuyên của đảng bộ cho đến khi bầu được cấp uỷ
mới.
g)
Chuẩn bị tài liệu cho cấp uỷ khoá mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ
trong phiên họp thứ nhất.
21-
Điều 11 (khoản 4): Chỉ định đại biểu tham dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp
Các
đảng bộ, chi bộ đang hoạt động ở ngoài nước, đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên
hoạt động không phân tán, đang làm nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc
vì thiên tai... mà không tổ chức đại hội được, nếu cấp uỷ cấp trên trực tiếp
đồng ý thì cấp uỷ triệu tập đại hội được chỉ định một số đại biểu ở các đảng
bộ, chi bộ đó phù hợp với tính chất, đặc điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị
đó.
Số
lượng đại biểu được chỉ định nằm trong tổng số đại biểu được triệu tập.
22-
Điều 11, Điều 12: Các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội
22.1-
Điều 11 (khoản 7), Điều 12 (khoản 3): Đoàn chủ tịch đại hội
a)
Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Cấp uỷ triệu tập đại hội
đề xuất để đại hội biểu quyết về số lượng thành viên đoàn chủ tịch, sau đó giới
thiệu để đại hội biểu quyết danh sách đoàn chủ tịch. Đại hội chi bộ biểu quyết
danh sách đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.
b)
Đoàn chủ tịch đại hội có nhiệm vụ:
-
Điều hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại
hội biểu quyết thông qua; phân công thành viên điều hành các phiên họp của đại
hội; chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; lãnh đạo, điều hành các
hoạt động của đại hội.
-
Điều hành việc bầu cử theo quy định của Bộ Chính trị.
22.2-
Điều 11 (khoản 5): Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội.
a)
Thành viên của ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội phải là những đại biểu
chính thức của đại hội, am hiểu về công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm
tra. Cấp uỷ triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng và danh
sách ban thẩm tra tư cách đại biểu. Đại hội đảng viên không bầu ban thẩm tra tư
cách đại biểu; cấp uỷ triệu tập đại hội báo cáo với đại hội tình hình đảng viên
tham dự đại hội.
b)
Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu:
-
Xem xét báo cáo của cấp uỷ về việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và
kết quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
-
Xem xét, kết luận các đơn, thư khiếu nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp uỷ
các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết
định về những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường
hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết
thành đại biểu chính thức đã được triệu tập.
-
Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu
quyết công nhận.
22.3-
Điều 11 (khoản 7): Đoàn thư ký đại hội
a)
Đoàn thư ký đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu)
hoặc đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên). Cấp uỷ triệu tập đại hội
đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và
trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất,
giới thiệu để đại hội biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về
nhiệm vụ của đoàn thư ký.
b)
Nhiệm vụ của đoàn thư ký:
-
Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị
quyết của đại hội.
-
Quản lý và phát hành tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ
tịch. Thu nhận, bảo quản và gửi đến cấp uỷ khoá mới đầy đủ hồ sơ, tài
liệu, ấn phẩm của đại hội.
22.4-
Điều 12 (khoản 3): Ban kiểm phiếu
a)
Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng
viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong
danh sách bầu cử. Đoàn chủ tịch (hoặc chủ tịch) đại hội đề xuất, giới thiệu,
đại hội biểu quyết số lượng, danh sách thành viên ban kiểm phiếu và trưởng ban
kiểm phiếu.
b)
Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
-
Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, phát phiếu, thu phiếu, kiểm phiếu bầu.
-
Xem xét, kết luận các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu
cử trong đại hội (nếu có).
-
Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử; niêm phong
phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội. Đoàn chủ tịch đại hội bàn giao
cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định (qua ban tổ chức của cấp uỷ).
Nếu
kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ
thuật không phải là đại biểu đại hội.
Ngoài
ban kiểm phiếu và nhân viên kỹ thuật được đại hội sử dụng làm nhiệm vụ kiểm
phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
22.5-
Ban Bí thư hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục trong đại hội.
23- Về
việc bầu cử trong Đảng
Thực
hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương (trước mắt thực hiện theo quy
định của Bộ Chính trị khoá X).
24-
Điều 12 (khoản 2), Điều 20 (khoản 2): Số lượng cấp uỷ viên, số lượng uỷ viên
ban thường vụ và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp
Việc
quy định số lượng cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra
của cấp uỷ mỗi cấp căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, vị trí, đặc điểm của mỗi cấp,
vào số lượng đơn vị trực thuộc và số lượng đảng viên của mỗi đảng bộ.
Số
lượng uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ mỗi cấp không quá một phần ba tổng số cấp uỷ
viên.
Trước
mỗi kỳ đại hội đảng bộ các cấp, căn cứ vào nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị ra chỉ thị, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về việc
chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, có quy định về số lượng (tối đa,
tối thiểu) cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp
uỷ mỗi cấp. Trên cơ sở đó, cấp uỷ từng cấp tiến hành công tác chuẩn bị nhân sự
khoá mới trình đại hội đảng bộ cấp mình xem xét, quyết định số lượng cấp uỷ
viên trước khi tiến hành công tác bầu cử. Sau khi được bầu, cấp uỷ khoá mới
thảo luận và quyết định số lượng uỷ viên ban thường vụ và số lượng uỷ viên uỷ
ban kiểm tra cấp mình trước khi tiến hành bầu cử các chức vụ đó theo quy định
hiện hành.
25-
Điều 13 (khoản 1): Cấp uỷ khoá mới được điều hành công việc ngay sau khi được
bầu
25.1-
Hội nghị lần thứ nhất của cấp uỷ khoá mới do đồng chí bí thư hoặc đồng chí phó
bí thư khoá trước tái cử, hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp trên uỷ nhiệm (nếu bí
thư và phó bí thư khoá trước không tái cử) làm triệu tập viên, khai mạc, chủ trì
cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị.
Hội
nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương khoá mới do đồng chí Tổng Bí thư
khoá trước hoặc một đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị khoá trước do Đoàn Chủ tịch
Đại hội phân công làm triệu tập viên khai mạc, chủ trì cho đến khi bầu xong
đoàn chủ tịch hội nghị.
25.2-
Đồng chí bí thư cấp uỷ và chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra được ký các văn bản với
chức danh bí thư và chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra. Trường hợp chưa bầu được chức
danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư cấp uỷ được cấp uỷ uỷ nhiệm ký các văn
bản với chức danh phó bí thư. Cấp uỷ khoá mới nhận bàn giao từ cấp uỷ khoá
trước trong vòng 15 ngày làm việc. Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có
thẩm quyền, các đồng chí có chức danh phó bí thư, uỷ viên thường vụ, phó chủ
nhiệm uỷ ban kiểm tra mới được ký chức danh trong các văn bản của đảng bộ.
26-
Điều 13 (khoản 1), Điều 31 (khoản 1): Việc chuẩn y kết quả bầu cử cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra
và uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp.
26.1-
Cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp: các biên bản bầu cử
ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm và
phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra; danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng
thành viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
26.2-
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bầu cử
của cấp dưới, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ,
bí thư, phó bí thư cấp uỷ; các thành viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra.
26.3-
Sau đại hội, nếu phát hiện thấy có sự vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ
tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc
của cấp uỷ cấp dưới, chỉ đạo tiến hành bầu lại; nếu thấy có một hoặc một số
chức danh đã được bầu nhưng không bảo đảm nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy định
thì cấp uỷ cấp trên có quyền không công nhận một hoặc một số chức danh đó.
27-
Điều 13 (khoản 2): Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp
trên trực tiếp quyết định.
27.1-
Khi cần bổ sung cấp uỷ viên thiếu, tập thể cấp uỷ thảo luận, thống nhất đề nghị
cấp uỷ cấp trên về số lượng, nhân sự cụ thể để cấp uỷ cấp trên ra quyết định.
Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần, cấp uỷ cấp trên có thể ra quyết định bổ
sung số cấp uỷ viên thiếu.
27.2-
Việc bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên
trong đảng bộ, chi bộ, nói chung thực hiện theo quy trình: chỉ định vào ban
chấp hành đảng bộ, ban chấp hành đảng bộ bầu vào các chức danh cần thiết.
27.3-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp có thể chỉ định đích danh đảng viên là cấp uỷ viên
cấp trên vào chức danh bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ
cấp dưới.
27.4-
Khi cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ
định tham gia cấp uỷ và giữ các chức vụ uỷ viên thường vụ, phó bí thư, bí thư
cấp uỷ, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.
28-
Điều 13 (khoản 2): Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ viên
Khi
thật cần thiết, cấp uỷ cấp dưới thảo luận thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên
chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới. So với số lượng cấp uỷ viên mà
đại hội đã quyết định, số lượng cấp uỷ viên chỉ định tăng thêm không được quá
10% đối với cấp quận, huyện và tương đương trở lên, không quá 20% đối với cấp
cơ sở. Các trường hợp cụ thể khác, giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn.
29-
Điều 13 (khoản 3): Việc điều động cấp uỷ viên
Trường
hợp không phải do chia tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức đảng, khi cùng một lúc
phải điều động quá một phần ba số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu thì phải được
cấp uỷ cấp trên cách một cấp đồng ý; nếu là cấp uỷ viên của đảng bộ trực thuộc
Trung ương thì do Bộ Chính trị quyết định.
30-
Điều 13 (khoản 4), Điều 42 (khoản 2), Điều 43 (khoản 2): Việc thôi tham gia cấp
uỷ và thôi sinh hoạt đảng đoàn, ban cán sự đảng
30.1-
Việc thôi tham gia cấp uỷ của các đồng chí cấp uỷ viên khi có quyết định nghỉ
công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác
a)
Cấp uỷ viên khi có quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu
hoặc có quyết định thôi làm công tác quản lý thì thôi tham gia cấp uỷ đương
nhiệm từ thời điểm nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, thời điểm nghỉ hưu, thời điểm
làm công tác quản lý (trường hợp thay đổi vị trí quản lý thì không áp dụng quy
định này).
b)
Cấp uỷ viên tham gia nhiều cấp uỷ, khi có thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu,
có quyết định nghỉ hưu thì thôi tham gia các cấp uỷ mà đồng chí đó là thành
viên; trường hợp chuyển công tác sang đảng bộ khác thì thôi tham gia các cấp uỷ
trong cùng đảng bộ mà đồng chí đó đã tham gia kể từ khi quyết định có hiệu lực
thi hành. Nếu đồng chí đó là thành viên của cấp uỷ cấp trên mà nơi chuyển đến
trong cùng đảng bộ thì vẫn là cấp uỷ viên cấp uỷ cấp trên.
30.2-
Khi có quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu hoặc chuyển
sang công tác khác mà vị trí công tác mới không thuộc cơ cấu đảng đoàn, ban cán
sự đảng, thì đồng chí uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng thôi tham gia sinh
hoạt đảng đoàn, ban cán sự đảng kể từ thời điểm nghỉ công tác để chờ nghỉ hưu
hoặc khi quyết định nghỉ hưu có hiệu lực thi hành; cấp uỷ cùng cấp chỉ định
thành viên mới tham gia đảng đoàn, ban cán sự đảng.
31-
Điều 13 (khoản 5): Chỉ định cấp uỷ ở những nơi thành lập mới, chia tách, hợp
nhất, sáp nhập đảng bộ, chi bộ
Trong
nhiệm kỳ của cấp uỷ, nếu có sự thay đổi về tổ chức như: thành lập mới, chia
tách, hợp nhất, sáp nhập thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ
chính thức, bí thư, phó bí thư, ban thường vụ theo khoản 5, Điều 13 Điều lệ
Đảng; cấp uỷ được chỉ định bầu uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra theo
Điều 31 Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử trong Đảng; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ
sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của cấp uỷ không nhất thiết là 5
năm. Cách tính nhiệm kỳ đại hội theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
32-
Điều 14 (khoản 1): Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự
nghiệp của cấp uỷ
32.1-
Các đảng bộ trực thuộc Trung ương
a)
Cấp uỷ tỉnh, huyện và tương đương được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp mình theo quy định sau:
-
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các cơ quan, đơn vị: văn phòng,
ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trường chính
trị và báo của đảng bộ tỉnh, thành phố.
-
Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có các cơ quan, đơn vị: văn
phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung
tâm bồi dưỡng chính trị.
-
Đảng bộ khối, đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng khác trực thuộc
tỉnh uỷ, thành uỷ có các cơ quan: văn phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm
tra, ban tuyên giáo.
b)
Các đảng bộ khối trực thuộc Trung ương được lập cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc, bao gồm: văn phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên
giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị.
Đảng
bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đảng ủy khối Trung ương
được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc bao gồm: văn phòng, ban
tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra.
c)
Nơi có yêu cầu lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp
khác với quy định trên thì phải báo cáo Ban Bí thư đồng ý mới được lập.
Ban
Tổ chức Trung ương có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, định kỳ báo cáo
Ban Bí thư về tổ chức bộ máy và biên chế của các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc, đơn vị sự nghiệp nêu trên. Các ban và cơ quan của Đảng ở Trung ương
phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn hoạt động của các cơ quan tham
mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ địa phương.
d)
Cơ quan tham mưu giúp việc của các cấp uỷ trong Đảng bộ Quân đội là cơ quan
chính trị, trong Đảng bộ Công an là cơ quan xây dựng lực lượng theo quy định
của Bộ Chính trị.
32.2-
Việc thành lập và giải thể cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, đơn vị sự
nghiệp của Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Ban Tổ chức Trung
ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
của các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung
ương.
32.3-
Tổ chức, bộ máy và biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam): Ở cấp Trung ương, giao Ban Tổ chức Trung ương quản lý; ở
cấp tỉnh, cấp huyện, giao ban tổ chức tỉnh uỷ thành uỷ quản lý, định kỳ báo cáo
Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
33.
Điều 18 (khoản 3), Điều 22 (khoản 3): Về đại hội bất thường ở các cấp
Khi
có trên một nửa số uỷ viên ban chấp hành đảng bộ đồng ý bằng phiếu kín, hoặc có
trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc nhất trí và được ban thường vụ cấp uỷ
cấp trên đồng ý mới triệu tập đại hội bất thường; đối với đảng bộ trực thuộc
Trung ương phải được Bộ Chính trị đồng ý.
Điều
kiện để tổ chức đại hội bất thường là có thay đổi lớn về chủ trương, nhiệm vụ
so với nghị quyết đại hội đề ra; có thay đổi lớn về nhân sự chủ chốt của cấp
uỷ; do nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng hoặc hầu hết cấp uỷ viên bị xử lý kỷ
luật.
34-
Điều 21 (khoản 1): Điều kiện để thành lập chi bộ cơ sở đối với chi bộ trực
thuộc đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở
Ở
các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, chi bộ trực thuộc đảng uỷ được
giao quyền cấp trên cơ sở, được xác định là chi bộ cơ sở phải có các điều kiện
sau đây: có các tổ đảng trực thuộc; chính quyền cùng cấp phải là đơn vị cơ sở,
có tư cách pháp nhân, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh; do đảng uỷ được giao quyền cấp trên cơ sở quyết định
sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
Đối
với Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ Công an có quy định riêng.
35-
Điều 21 (khoản 2): Về thành lập tổ chức cơ sở đảng trực thuộc cấp uỷ cấp huyện
35.1-
Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì lập tổ chức cơ
sở đảng; cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng là cấp uỷ huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
35.2-
Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an
và các đơn vị khác có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì lập tổ chức đảng
(tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở). Cấp uỷ cấp trên trực
tiếp quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù
hợp; nếu chưa đủ 3 đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới
thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
36-
Điều 22 (khoản 6): Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở
Đảng
bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm hai lần vào dịp đánh giá công tác 6 tháng đầu
năm và tổng kết công tác cuối năm, họp bất thường khi cần.
Nội
dung sinh hoạt đảng bộ: Báo cáo kết quả hoạt động của đảng bộ, của đảng uỷ
trong thời gian qua, xác định nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới; phổ biến
thông tin thời sự, chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng và Nhà
nước; thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của đảng uỷ đối với
các chi bộ, đảng viên; giải đáp ý kiến phê bình, chất vấn của đảng viên và chi
bộ.
Đối
với đảng bộ cơ sở có đông đảng viên, hoạt động phân tán, địa bàn rộng, đơn vị
lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, cấp uỷ cơ sở căn cứ vào
tình hình cụ thể để tổ chức sinh hoạt theo cụm, phân công cấp uỷ viên phụ
trách, bảo đảm nội dung sinh hoạt của đảng bộ như đã nêu trên.
37-
Điều 23 (khoản 5): Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp và khai trừ
đảng viên
Các
đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang
có trên một trăm đảng viên và được công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch,
vững mạnh, có thể được cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định uỷ
quyền cho đảng uỷ cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên và thi hành kỷ luật
khai trừ đảng viên.
Sau
khi uỷ quyền, cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy
đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi
quyết định đã uỷ quyền.
38-
Điều 24 (khoản 4): Việc bầu chi uỷ, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ
sở)
Chi
bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi uỷ; chi bộ đông đảng viên bầu
không quá 7 chi uỷ viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ trước, sau đó bầu bí thư,
bầu một phó bí thư trong số chi uỷ viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên bầu bí thư,
nếu cần bầu phó bí thư.
Trường
hợp chi bộ bầu đến lần thứ ba mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí
thư chi bộ, thì cấp uỷ cấp trên căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ
định một đồng chí trong số chi uỷ viên hoặc đảng viên (nơi không có chi uỷ) làm
bí thư để điều hành hoạt động của chi bộ.
Khi
thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi uỷ
viên.
39-
Điều 27 (khoản 2): Đảng uỷ quân khu
Đảng
uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng
cấp bầu, các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được Bộ
Chính trị chỉ định tham gia. Trường hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư có thể chỉ định một số đồng chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng uỷ,
quân khu.
Đồng
chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư
chỉ định tham gia đảng uỷ quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ
viên quân khu (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm
việc của đảng uỷ quân khu; tham gia đảng uỷ quân khu từ khi được Bộ Chính trị,
Ban Bí thư chỉ định và thôi tham gia đảng uỷ quân khu khi thôi giữ chức vụ
tương ứng.
Đảng
uỷ quân khu có nhiệm vụ lãnh đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền; chỉ đạo, hướng
dẫn cấp uỷ địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh
nhân dân, công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương,
chấp hành chính sách hậu phương quân đội; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
Các
cấp uỷ địa phương có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nghị quyết của đảng uỷ quân
khu về nhiệm vụ quân sự - quốc phòng trong địa phương mình.
40-
Điều 27 (khoản 3): Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương
chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực
lượng vũ trang địa phương
Cơ
quan chính trị cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác
quần chúng ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của
cơ quan chính trị cấp trên.
Cơ
quan chính trị quân khu phối hợp với tỉnh uỷ, thành uỷ; cơ quan chính trị thuộc
bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố phối hợp với huyện uỷ, quận uỷ; cơ quan
chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự huyện, quận phối hợp với đảng uỷ (chi uỷ)
xã, phường, thị trấn để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác
quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
41-
Điều 27 (khoản 4): Chỉ định đồng chí bí thư cấp uỷ và một số đồng chí ngoài
đảng bộ quân sự địa phương tham gia đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, đảng uỷ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
41.1-
Sau mỗi kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện, khi cấp uỷ địa phương khoá mới
đã kiện toàn và được cấp uỷ cấp trên chuẩn y, các đồng chí cấp ủy viên là bí
thư cấp uỷ, chủ tịch ủy ban nhân dân, được ban thường vụ cấp uỷ chỉ định tham
gia đảng uỷ quân sự cùng cấp. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm
bí thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Các
đồng chí được ban thường vụ cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia đảng uỷ quân sự
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện
chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng uỷ quân sự; tham gia đảng uỷ
quân sự từ khi được ban thường vụ cấp uỷ địa phương chỉ định và thôi tham gia
đảng uỷ quân sự khi thôi giữ chức vụ bí thư cấp uỷ, chủ tịch uỷ ban nhân dân.
41.2-
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có bộ đội biên phòng thì tổ chức
đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi
mặt của tỉnh uỷ, thành uỷ, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ bộ đội
biên phòng cấp trên.
Cơ
quan chính trị bộ đội biên phòng cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác
chính trị, công tác quần chúng ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng bộ đội
biên phòng cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn,
kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng thuộc cấp uỷ địa phương cùng cấp.
Cấp
uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công đồng chí phó bí thư là chủ
tịch uỷ ban nhân dân phụ trách đảng uỷ bộ đội biên phòng.
42-
Điều 28 (khoản 1, khoản 4): Quan hệ giữa Đảng uỷ Công an Trung ương với tỉnh
uỷ, thành uỷ và cơ quan xây dựng lực lượng công an nhân dân
42.1-
Điều 28 (khoản 1): Quan hệ giữa Đảng uỷ Công an Trung ương với tỉnh uỷ, thành
uỷ
Quan
hệ giữa Đảng uỷ Công an Trung ương với tỉnh uỷ, thành uỷ là quan hệ phối hợp
trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở tỉnh, thành phố.
Bộ
Chính trị uỷ nhiệm cho Đảng uỷ Công an Trung ương khi cần thiết mời các đồng
chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ để truyền đạt những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực bảo đảm an ninh, chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực
lượng công an nhân dân.
42.2-
Điều 28 (khoản 4): Về cơ quan xây dựng lực lượng công an nhân dân.
Cơ
quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính
trị, công tác quần chúng trong công an cấp mình; hoạt động dưới sự lãnh đạo của
cấp uỷ công an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên, sự
hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp uỷ cùng cấp; tham
mưu giúp cấp uỷ công an cùng cấp trong việc phối hợp với cấp uỷ địa phương cấp
dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong
lực lượng công an địa phương cấp dưới.
43-
Điều 29 (khoản 1): Nhiệm vụ tham mưu của các đảng uỷ công an đối với cấp uỷ địa
phương cùng cấp
Tổ
chức đảng trong công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các
đơn vị cơ sở của công an nhân dân địa phương.
Cấp
uỷ đảng công an địa phương cấp nào có nhiệm vụ tham mưu giúp cấp uỷ địa phương
cấp đó lãnh đạo các ngành, các cấp ở địa phương thực hiện nghị quyết của đảng
uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh
đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương.
44-
Điều 29 (khoản 2): Việc phân công đồng chí phó bí thư cấp uỷ địa phương phụ
trách đảng uỷ công an cùng cấp
Các
tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ phân công đồng chí phó bí thư là
chủ tịch uỷ ban nhân dân phụ trách đảng uỷ công an cùng cấp.
Đồng
chí phó bí thư là chủ tịch uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách đảng uỷ
công an địa phương cùng cấp thường xuyên nắm chắc tình hình mọi mặt của cấp uỷ
công an; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ địa phương về hoạt động của cấp uỷ công
an; tham gia cùng cấp uỷ địa phương lãnh đạo kiện toàn cấp uỷ công an; trực
tiếp tham dự các hội nghị quan trọng của cấp uỷ công an để truyền đạt ý kiến
chỉ đạo của cấp uỷ địa phương đối với cấp uỷ công an về những vấn đề có liên
quan đến giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực
lượng công an nhân dân ở địa phương.
Định
kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, cấp uỷ công an báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của
đồng chí phó bí thư là chủ tịch uỷ ban nhân dân phụ trách về những vấn đề liên
quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công
an nhân dân ở địa phương trước khi báo cáo xin ý kiến cấp uỷ địa phương.
45-
Điều 30: Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
45.1-
Các chi bộ, đảng uỷ bộ phận, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp ủy từ cấp
trên cơ sở trở lên; uỷ ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp uỷ, cơ quan uỷ
ban kiểm tra (gọi chung là các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp uỷ) vừa phải
tiến hành công tác kiểm tra, giám sát cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới, vừa chịu
sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Đảng đoàn, ban cán sự đảng, thường trực cấp uỷ
từ cấp trên cơ sở trở lên và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
Tổ
chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và
đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.
Tổ
chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và
đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có
thẩm quyền.
45.2-
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ, ban thường vụ
cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ
luật đảng.
-
Triển khai, quán triệt Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
của cấp uỷ cấp trên và cấp mình về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Xây
dựng và chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp
dưới xây dựng phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong từng thời gian,
phân công cấp uỷ viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cùng cấp thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện.
-
Ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy
chế, kết luận về thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; quy
định về tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đản của cấp
mình theo thẩm quyền.
-
Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của
Nhà nước; việc thực hiện quy định của Đảng về những điều đảng viên không được
làm.
-
Nghe uỷ ban kiểm tra cấp mình báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng; lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động cuả uỷ
ban kiểm tra, cơ quan uỷ ban kiểm tra; xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
-
Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
đảng của đảng bộ; giải quyết những kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới; đề
xuất với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các quy định, hướng
dẫn về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng.
-
Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; thực hiện giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ
luật đảng và các nhiệm vụ kiểm tra khi cần thiết.
45.3-
Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ
chức đảng cấp dưới và đảng viên (kể cả đảng viên là thành viên của tổ chức
mình) thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; giúp cấp uỷ kiểm tra, giám sát
tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc thực hiện Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; pháp luật của Nhà nước;
thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm; kiểm tra, giám sát
những nội dung do cấp uỷ giao.
Các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ sử dụng bộ máy của mình để kiểm tra,
giám sát hoặc phối hợp với uỷ ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc
khác của cấp uỷ (theo sự chỉ đạo của cấp uỷ) để tiến hành công tác kiểm tra,
giám sát.
45.4-
Đảng đoàn, ban cán sự đảng căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm
việc của mình và tình hình thực tế trong từng thời gian để lãnh đạo công tác
kiểm tra việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng; pháp luật của Nhà nước.
45.5-
Tổ chức đảng ở cơ sở kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Đảng, các chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật Nhà nước ở cơ sở mình. Chi bộ
kiểm tra, giám sát đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
46-
Điều 31: Tổ chức uỷ ban kiểm tra
46.1-
Uỷ ban kiểm tra các cấp được thành lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng
cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
Các
thành viên của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hoạt động chuyên trách, uỷ ban kiểm
tra tỉnh uỷ, thành uỷ, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ
khổi trực thuộc Trung ương; quận uỷ, huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ (thuộc tỉnh uỷ,
thành uỷ) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng
ban tổ chức cấp uỷ là cấp uỷ viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có).
46.2-
Số lượng thành viên uỷ ban kiểm tra các cấp thực hiện theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị.
Uỷ
ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về tổ
chức bộ máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
46.3-
Uỷ ban kiểm tra làm việc dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, ban thường vụ
cấp uỷ cùng cấp. Trường hợp giữa uỷ ban kiểm tra và ban thường vụ cấp uỷ, cấp
uỷ cùng cấp có ý kiến khác nhau trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban
kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đảng thì phải chấp hành kết luận, quyết định
của ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ, đồng thời báo cáo uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Trường hợp uỷ ban kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ý kiến của cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ cấp dưới thì báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định.
Trường hợp Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với tỉnh uỷ, thành uỷ,
đảng uỷ trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét,
quyết định.
46.4
- Uỷ ban kiểm tra cấp trên hướng dẫn cấp uỷ và các tổ chức đảng cấp dưới về
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát uỷ ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
47-
Điều 32 (khoản 4): Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên
47.1-
Cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải
quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định về phân cấp quản
lý cán bộ.
47.2-
Đảng viên phải nêu cao trách nhiệm trong tự phê bình và phê bình; khi báo cáo
với Đảng, Nhà nước những việc làm sai trái của tập thể hoặc cá nhân, phải đúng
sự thật, ghi rõ họ, tên, địa chỉ; cung cấp những tài liệu có liên quan đến nội
dung tố cáo mà mình nắm được, chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo, chỉ gửi đến
tổ chức đảng và cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
47.3-
Tổ chức đảng phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc
giám sát, tố cáo, phản ánh về những tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp
luật Nhà nước; hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng các quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; giữ bí mật cho người tố cáo và có biện pháp bảo vệ
người tố cáo; giải quyết dứt điểm và kịp thời các vụ việc bị tố cáo, chậm nhất
là 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương trở
xuống, 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương; trường hợp hết thời hạn mà
chưa giải quyết xong thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày làm việc, đồng
thời phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết. Nghiêm cấm và kiên
quyết xử lý những tổ chức, cá nhân truy tìm, trả thù, trù dập người tố cáo bằng
bất kỳ hình thức nào; không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo liên
quan đến bản thân, không để người tố cáo chủ trì giải quyết nội dung do mình tố
cáo.
47.4-
Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nội dung phức tạp
cần phối hợp giải quyết, thì cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ chủ trì giải quyết
hoặc chỉ đạo uỷ ban kiểm tra chủ trì và phối hợp với các tổ chức đảng có liên
quan để giải quyết. Những trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết
luận và thông báo thì người tố cáo phải chấp hành. Trường hợp người tố cáo vu
khống thì tuỳ theo mức độ, tính chất, nguyên nhân mà xem xét, xử lý theo quy
định của Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.
47.5-
Đơn, thư tố cáo không xem xét, giải quyết
Không
xem xét, giải quyết những đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ hoặc
những đơn tố cáo có tên nhưng không có nội dung cụ thể, không có căn cứ thẩm
tra, xác minh; những tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận nay
tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ
việc; những đơn tố cáo không phải là bản do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn
tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên, đơn tố cáo của người không có năng
lực hành vi dân sự.
47.6-
Tổ chức đảng và đảng viên bị tố cáo, khi được kiểm tra phải báo cáo trung thực,
rõ ràng, đầy đủ, kịp thời những vấn đề bị tố cáo với tổ chức đảng có thẩm
quyền; được sử dụng những bằng chứng xác thực để chứng minh nội dung tố cáo
không đúng.
Trong
thời gian tổ chức đảng có thẩm quyền đang kiểm tra và chưa kết luận thì các
quyền của đảng viên, của tổ chức đảng phải được bảo đảm.
48-
Điều 34: Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên
48.1-
Hình thức khen thưởng trong Đảng
a)
Đối với tổ chức đảng: Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ, tặng
thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà
nước.
b)
Đối với đảng viên: Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm,
40 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm
tuổi đảng, tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác
của Đảng và Nhà nước.
48.2-
Thẩm quyền khen thưởng:
a)
Chi bộ: Biểu dương tổ đảng và đảng viên trong chi bộ.
b)
Đảng uỷ bộ phận: Biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
c)
Chi bộ cơ sở: Biểu dương, tặng giấy khen cho đảng viên trong chi bộ. Đảng uỷ cơ
sở: Biểu dương, tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
d)
Huyện uỷ (và tương đương): Tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong
đảng bộ.
đ)
Tỉnh uỷ (và tương đương): Tặng bằng khen, tặng cờ cho tổ chức đảng, tặng Huy
hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80
năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
e)
Việc tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác cho tổ
chức đảng và đảng viên thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và
pháp luật về thi đua - khen thưởng.
48.3-
Tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục khen thưởng
a)
Tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng:
Những
đảng viên hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có đủ 30
năm, 40 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90
năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng. Đảng viên đã từ trần, nếu
thời gian tham gia sinh hoạt đảng có đủ tuổi đảng như nêu trên thì được truy
tặng Huy hiệu Đảng. Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật
về Đảng từ hình thức cảnh cáo trở lên thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối
với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt
khuyết điểm sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng. Đảng viên bị bệnh nặng có thể được
xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá một năm
so với thời gian quy định.
b)
Việc tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ đối với tổ chức đảng, tặng giấy khen,
bằng khen đối với đảng viên và thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng, các hình thức
khen thưởng khác ở trong Đảng thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương.
48.4-
Giá trị tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng
-
Tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng huân chương, huy chương và các
danh hiệu cao quý khác thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
-
Tặng phẩm kèm theo đối với đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng và các hình thức
khen thưởng khác trong Đảng được quy định thống nhất, nguồn kinh phí được trích
từ quỹ khen thưởng chung của các địa phương, ngành hoặc một phần từ tài chính
đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
49-
Điều 35, Điều 36: Thi hành kỷ luật trong Đảng.
49.1-
Đảng viên vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải thi hành kỷ luật
nghiêm minh, không có ngoại lệ; vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ,
không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng; cấp uỷ
viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để thôi giữ chức; đảng
viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì áp dụng hình thức khiển
trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xoá tên trong danh sách đảng viên.
Đảng
viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm
nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm điều trị nội trú tại bệnh viện
được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận thì chưa
xem xét, xử lý kỷ luật.
49.2-
Đảng viên bị cách chức vụ về Đảng thì cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quản lý đảng
viên đó phải kịp thời chỉ đạo tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội có
thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên bị cách chức,
phải xem xét, xử lý kỷ luật về chính quyền, đoàn thể (nếu có) theo quy định của
cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.
49.3-
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên
a)
Chi bộ (gồm chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở hoặc chi bộ trong
đảng bộ bộ phận) quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên sinh hoạt
trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên
quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng,
thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). Đối với cấp uỷ
viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ, từ uỷ viên đảng uỷ cơ sở cho đến Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, nếu vi phạm
nhiệm vụ do cấp trên giao (nhiệm vụ do cấp uỷ giao, hoặc nhiệm vụ chuyên môn
được giao) phải áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên thì chi bộ đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
-
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách
chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Quyết
định cách chức bí thư, phó bí thư, cấp uỷ viên của chi bộ hoặc đảng uỷ bộ phận
trực thuộc nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp
uỷ cấp trên quản lý.
Đối
với cấp uỷ viên cấp trên trực tiếp trở lên và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên
quản lý sinh hoạt tại đảng bộ, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật, thì đảng uỷ cơ
sở đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
-
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định
khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là
cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
-
Đảng uỷ bộ phận và ban thường vụ đảng uỷ cơ sở không được quyền thi hành kỷ
luật đảng viên, nhưng có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của
chi bộ. Ban thường vụ đảng uỷ cơ sở có trách nhiệm thẩm tra đề nghị của uỷ ban
kiểm tra đảng uỷ cơ sở để đề nghị đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
b)
Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật
đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên
thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển
trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban
thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển
trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản
lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng,
thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm
nhiệm vụ chuyên môn được giao.
c)
Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị.
Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng
viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh
cáo Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
d)
Tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên khi phát hiện đảng viên là cấp ủy viên các
cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, phải
chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo
thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý
không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý; đồng thời xem xét
trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.
49.4-
Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy (trừ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương), vi phạm
đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất hoặc khai trừ thì ban thường vụ cấp
ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cấp cao nhất mà đảng viên đó là thành viên
quyết định; nếu cách chức cấp ủy viên ở một cấp ủy cấp dưới thì do ban thường
vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.
Trong
một cấp ủy có ban thường vụ, nếu chỉ cách chức bí thư hoặc phó bí thư thì vẫn
còn là ủy viên ban thường vụ; nếu cách chức ủy viên ban thường vụ thì còn là
cấp ủy viên; khi bị cách chức cấp ủy viên thì đương nhiên không còn chức bí
thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ.
Đảng
viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị kỷ luật bằng hình thức cách
chức một chức vụ đương nhiệm (hoặc chức vụ trước đó), thì cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét các chức vụ khác, có thể cách chức hoặc cho
thôi giữ một hoặc nhiều chức vụ khác.
Đảng
viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới bị phát hiện hoặc bị
tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét,
xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đó xem xét, xử lý. Việc xem
xét, xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm được tiến hành ở các tổ chức đảng
nơi đảng viên đó hiện đang sinh hoạt.
49.5-
Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời vi phạm kỷ luật, thì cấp ủy nơi đảng viên
sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý tới mức cảnh cáo. Sau khi xử
lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính
thức biết. Trường hợp phải xử lý kỷ luật ở mức cao hơn, cấp ủy nơi đảng viên
sinh hoạt tạm thời phải thông báo bằng văn bản nội dung, tính chất, mức độ, tác
hại và nguyên nhân vi phạm để cấp ủy nơi quản lý chính thức đảng viên đó xem
xét, xử lý; đồng thời báo cáo với cấp ủy cấp trên của tổ chức đảng nơi quản lý
chính thức đảng viên đó biết và chỉ đạo việc xử lý.
49.6-
Ủy viên ủy ban kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc xử lý kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo thực hiện như đối với cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý; trường
hợp kỷ luật cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định.
49.7-
Việc biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải bằng phiếu kín.
Sau
khi xem xét, kết luận, tổ chức đảng phải biểu quyết bằng phiếu kín việc có kỷ
luật hay không kỷ luật. Nếu kết quả biểu quyết không kỷ luật thì phải báo cáo
tổ chức đảng cấp trên. Trường hợp kết quả biểu quyết đến mức phải kỷ luật thì
bỏ phiếu quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp biểu quyết mà không có
hình thức kỷ luật nào đủ đa số phiếu theo quy định tại điểm 16.3 Quy định này
thì phải báo cáo đầy đủ hồ sơ để tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Quyết định của cấp có thẩm quyền phải được chấp hành nghiêm chỉnh.
49.8-
Đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp
quản lý đã nghỉ hưu, nếu có vi phạm khi đang công tác, nay mới phát hiện thì
thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đương chức;
nếu vi phạm kỷ luật khi đã nghỉ hưu thì do tổ chức đảng quản lý đảng viên đó
xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
49.9-
Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp căn cứ nội dung, tính chất, mức độ tác hại và
nguyên nhân vi phạm của đối tượng bị kỷ luật và các tình tiết tặng nặng, hoặc
giảm nhẹ để xem xét, quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức thích hợp theo
thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm trước quyết định đó. Trường hợp cấp ủy, ủy
ban kiểm tra các cấp quyết định kỷ luật đảng viên oan, sai thì phải thay đổi
hoặc hủy bỏ quyết định đó; đồng thời phải tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh
nghiệm, nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra
cấp trên xem xét, quyết định.
50-
Điều 39 (khoản 2, khoản 7): Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng
50.1-
Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật thì các cơ quan lãnh đạo, thường trực cơ quan lãnh
đạo hoặc người đứng đầu của tổ chức đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm, báo
cáo trước hội nghị tổ chức mình để kiểm điểm làm rõ đúng, sai, nội dung, mức
độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân của vi phạm, xác định trách nhiệm của tổ
chức, từng thành viên và biểu quyết tự nhận hình thức kỷ luật của tổ chức, của
từng thành viên có liên quan và báo cáo lên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Đại diện của tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền tham dự
hội nghị này.
Nếu
tổ chức đảng sau khi sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới phát hiện
có vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền, cấp trên của tổ chức đảng đó xem
xét, xử lý.
50.2-
Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại kỷ luật trong Đảng. Ban Thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra sau khi
giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng phải báo cáo với cấp ủy.
50.3-
Khi giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng, Đảng ủy cơ sở, ban thường vụ cấp
ủy và ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền
chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết
định. Sau khi xem xét, kết luận, tổ chức đảng phải biểu quyết bằng phiếu kín
quyết định chuẩn y hay thay đổi hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp biểu quyết
quyết định chuẩn y hay thay đổi hình thức kỷ luật cụ thể không đủ đa số phiếu
theo quy định thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường
hợp cần thay đổi hình thức kỷ luật với mức cao hơn, vượt quá thẩm quyền thì
phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 36, Điều
37 Chương VIII, Điều lệ Đảng.
50.4-
Ban thường vụ, ủy ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở và đảng ủy bộ phận có trách
nhiệm xem xét khiếu nại về kỷ luật đảng của đảng viên do chi bộ quyết định,
nhưng không có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề
nghị đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
50.5-
Khi nhận được những khiếu nại vượt cấp thì tổ chức đảng cấp trên chuyển cho tổ
chức đảng cấp dưới có thẩm quyền giải quyết.
Tổ
chức đảng khi nhận được đơn khiếu nại về kỷ luật đảng không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì chuyển cho các tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, đồng thời
báo cho người khiếu nại biết. Tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết phải thông
báo kết quả giải quyết cho người khiếu nại biết.
50.6-
Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật được tiến hành từ ủy ban kiểm tra hoặc cấp
ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đã quyết định thi hành kỷ luật. Sau khi
được giải quyết, nếu đảng viên hoặc tổ chức đảng bị thi hành kỷ luật không đồng
ý, có khiếu nại tiếp thì tổ chức đảng cấp trên tiếp tục giải quyết, cho đến Bộ
Chính trị hoặc Ban Chấp hành Trung ương.
50.7-
Khi nhận được khiếu nại kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông báo cho
tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết. Kể từ ngày nhận được khiếu nại, trong
thời hạn 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tương đương trở xuống, 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, cấp ủy hoặc ủy
ban kiểm tra phải xem xét giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng hoặc người khiếu
nại biết, trường hợp hết thời hạn chưa giải quyết xong thì phải thông báo cho
người khiếu nại biết.
Chỉ
giải quyết những nội dung quyết định kỷ luật đảng mà đối tượng bị kỷ luật có
khiếu nại. Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện đối tượng khiếu nại có dấu
hiệu vi phạm hoặc có đơn tố cáo thì cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem
xét, giải quyết.
Nghiêm
cấm các hành vi cản trở, dìm bỏ không xem xét, giải quyết khiếu nại kỷ luật
đảng.
50.8-
Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày tổ chức đảng, đảng viên vi phạm được tổ chức đảng có thẩm quyền
công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ
biên bản công bố) đến ngày đảng viên bị kỷ luật gửi đơn khiếu nại kỷ luật trực
tiếp hoặc theo dấu bưu điện đến tổ chức đảng có thẩm quyền; khiếu nại đang được
cấp trên có thẩm quyền giải quyết; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét,
kết luận; bị tòa án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa
được cơ quan pháp luật có thẩm quyền hủy bỏ bản án; khiếu nại hộ; khiếu nại khi
chưa nhận được quyết định kỷ luật bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Trường
hợp người bị thi hành kỷ luật có khiếu nại chưa được giải quyết mà đã qua đời
thì tổ chức đảng vẫn phải xem xét, giải quyết.
51-
Điều 40 (khoản 4): Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ
sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng
51.1-
Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp
uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở
ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền, hoặc hành
vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, chỉ áp dụng trong các
trường hợp sau:
a)
Đảng viên (kể cả cấp uỷ viên) bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định
truy tố, tạm giam; có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi
cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp uỷ và công tác kiểm tra, kỷ luật
của Đảng thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng.
b)
Cấp uỷ viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ
thể, cố ý gây trở ngại cho công tác kiểm tra kỷ luật của Đảng hoặc bị cơ quan
pháp luật có thẩm quyền ra quyết định khởi tố thì đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ.
Cấp uỷ viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng thì đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt
cấp uỷ.
c)
Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành
vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác
lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.
51.2-
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp uỷ, đình chỉ hoạt động của tổ
chức đảng
a)
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên, đình chi sinh hoạt cấp uỷ
đối với cấp uỷ viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng là 90 ngày
làm việc; trường hợp cần thiết phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn
không quá 180 ngày làm việc.
b)
Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày làm việc.
c)
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên, cấp uỷ viên bị truy tố, tạm
giam; thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên được tính theo thời
hạn khởi tố, truy tố, thời hạn tạm giam (kể cả gia hạn nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Đảng
viên là thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền, quyết định khởi tố,
truy tố, tạm giam đối với công dân là đảng viên phải chỉ đạo thông báo ngay
bằng văn bản các quyết định nói trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp uỷ hoặc uỷ ban
kiểm tra của cấp uỷ quản lý đảng viên đó. Tổ chức đảng quản lý đảng viên bị
khởi tố, tạm giam, truy tố cần chủ động quan hệ với tổ chức đảng và đảng viên
là thủ trưởng cơ quan pháp luật (cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cơ quan
xét xử), nắm chắc thời hạn bị khởi tố, truy tố, tạm giam của đảng viên, không
để bị kéo dài so với quy định của pháp luật.
51.3-
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp uỷ, đình chỉ hoạt động của tổ
chức đảng.
Tổ
chức đảng nào có thẩm quyền khai trừ đảng viên, cách chức cấp uỷ viên, giải tán
tổ chức đảng thì tổ chức đảng đó có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng
viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức
đảng.
a)
Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ và đảng uỷ cơ sở đề nghị, uỷ
ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng uỷ cơ sở được
uỷ quyền quyết định. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên
quản lý, chi bộ và đảng uỷ cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp uỷ quản lý cán bộ
đó quyết định.
b)
Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên do chi
bộ hoặc cấp uỷ cùng cấp đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng
viên tham gia nhiều cấp uỷ thì cấp uỷ phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm
đề nghị, cấp uỷ có thẩm quyền cách chức cấp uỷ viên, khai trừ đảng viên đó
quyết định.
c)
Đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị,
cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Đình chỉ hoạt động của một cấp uỷ hoặc
ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư
quyết định và báo cáo với Ban Chấp hành Trung ương. Riêng đối với cấp uỷ các
cấp bị đình chỉ hoạt động, sau khi có quyết định đình chỉ, cấp uỷ cấp trên trực
tiếp chỉ định một cấp uỷ lâm thời để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của cấp uỷ
đã bị đình chỉ hoạt động. Nếu cấp uỷ bị đình chỉ hoạt động được quyết định trở
lại hoạt động hoặc bị kỷ luật giải tán và đã lập lại tổ chức đảng, thì cấp uỷ
lâm thời đương nhiên giải thể.
d)
Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ
hoặc không đình chỉ và trong trường hợp cần thiết, thì tổ chức đảng cấp trên có
thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp
uỷ của cấp uỷ viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được
thông báo cho đảng viên, cấp uỷ viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị
đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
đ)
Ủy ban kiểm tra của cấp uỷ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc đình chỉ
sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp uỷ, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thuộc
phạm vi quản lý của cấp uỷ cấp mình; giúp cấp uỷ làm các thủ tục đình chỉ sinh
hoạt đảng, sinh hoạt cấp uỷ, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng theo đúng quy
định.
51.4-
Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm
tra, giám sát, nhận thấy cán bộ có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân
hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức có trở ngại cho
việc xem xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên
hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, tổ chức đảng có thẩm quyền
quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng (cả chức vụ bầu cử và chức vụ bổ nhiệm)
mà cán bộ đó đang đảm nhiệm; đồng thời giao trách nhiệm cho ban cán sự đảng,
đảng đoàn hoặc cấp uỷ nơi quản lý cán bộ đó mà chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp quyết định đình chỉ chức vụ
về chính quyền, đoàn thể theo thẩm quyền và theo quy định của Nhà nước, của tổ
chức đó.
Sau
khi kết thúc điều tra, kiểm tra, nếu cán bộ đó vi phạm pháp luật thì xử lý theo
quy định của pháp luật; đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật Đảng. Nếu cán
bộ đó không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục lại chức
vụ đã đình chỉ hoặc bố trí làm công tác khác.
Trường
hợp tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm
quyền đình chỉ chức vụ về chính quyền hoặc đoàn thể đối với đảng viên, thì đảng
viên là thủ trưởng hoặc tổ chức đảng trong cơ quan của đảng viên đó phải kịp
thời thông báo cho uỷ ban kiểm tra cùng cấp để uỷ ban kiểm tra đề nghị tổ chức
đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt
cấp uỷ hoặc đình chỉ chức vụ về Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.
51.5-
Trong thời gian đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, cấp uỷ viên bị đình chỉ
sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động, cán bộ bị đình chỉ chức
vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền
(tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm, thực hiện các nhiệm vụ
được giao...); được đề đạt ý kiến của mình với tổ chức đảng có thẩm quyền nhưng
không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng hoặc danh nghĩa cấp uỷ viên, danh nghĩa
chức vụ đã bị đình chỉ để điều hành công việc.
51.6-
Tổ chức đảng có thẩm quyền phải nhanh chóng xem xét, kết luận rõ nội dung vi
phạm của đảng viên, cấp uỷ viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ
hoạt động, cán bộ bị đình chỉ chức vụ để quyết định việc đảng viên, cấp uỷ viên
trở lại sinh hoạt, tổ chức đảng trở lại hoạt động, cán bộ trở lại chức vụ cũ
hoặc bố trí làm việc khác và xem xét, xử lý kỷ luật bằng hình thức thích hợp cả
về Đảng, về chính quyền, về đoàn thể. Trường hợp không thuộc thẩm quyền của
mình thì phải chỉ đạo hoặc kiến nghị với các tổ chức đảng có thẩm quyền để xem
xét, quyết định.
51.7-
Khi đảng viên hết thời hạn bị tạm giam (kể cả gia hạn, nếu có), không còn bị cơ
quan pháp luật truy tố, thì đảng viên là thủ trưởng và tổ chức đảng các cơ quan
pháp luật (cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử) có trách nhiệm
thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ quản
lý đảng viên đó để xem xét việc quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt và
xem xét, xử lý kỷ luật đảng theo mức độ vi phạm.
51.8-
Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố,
xét xử thì chưa quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng. Khi đảng viên
bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam, nếu tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận
rõ đảng viên đó có vi phạm đến mức phải xử lý thì phải chủ động xem xét, xử lý
kỷ luật đảng, không nhất thiết phải chờ kết luận hoặc tuyên phạt của toà án có
thẩm quyền. Sau khi có bản án hoặc quyết định của toà án, tổ chức đảng có thẩm
quyền thi hành kỷ luật xem xét quyết định tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình thức kỷ
luật đảng đối với đảng viên vi phạm.
52-
Điều 41 (khoản 2): Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các
tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ
52.1-
Nguyên tắc quản lý cán bộ
a)
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định về
công tác cán bộ và thông qua các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp để
lãnh đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện các quyết định của Đảng về cán bộ
và công tác cán bộ.
b) Tập
thể cấp uỷ và tổ chức đảng có thẩm quyền thảo luận dân chủ và quyết định theo
đa số những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Khi ý
kiến người đứng đầu khác ý kiến của tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị thì phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c)
Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất và
tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong
lĩnh vực được phân công phụ trách.
d)
Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm định, quyết định để cán bộ phải chịu trách nhiệm
về đề xuất, thẩm định, quyết định của mình.
đ)
Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm túc các nghị quyết, quyết định của cấp
uỷ, tổ chức đảng; cấp ủy cấp dưới phải chấp hành quyết định của cấp uỷ cấp trên
về cán bộ và công tác cán bộ.
e)
Mỗi cấp uỷ, tổ chức đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
trực tiếp quản lý cán bộ (kể cả các đồng chí Uỷ viên Trung ương) đang công tác,
sinh hoạt trong tổ chức mình và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ, thủ trưởng cấp
trên về cán bộ thuộc quyền quản lý của mình.
52.2-
Quản lý cán bộ bao gồm các nội dung chính sau đây:
a)
Tuyển chọn, bố trí, phân công, điều động, luân chuyển cán bộ, phân cấp quản lý
cán bộ.
b)
Đánh giá cán bộ.
c)
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
d)
Bổ nhiệm miễn nhiệm cán bộ.
đ)
Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
e)
Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
g)
Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ.
53-
Điều 41 (khoản 3): Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm
vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội
53.1-
Tiêu chuẩn chung của cán bộ
-
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
-
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó
mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
-
Có trình độ hiểu biết về chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
53.2-
Phân cấp việc giới thiệu cán bộ để bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
a)
Ở Trung ương:
-
Ban Chấp hành Trung ương giới thiệu 3 chức danh: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội bầu; tham gia ý kiến về nhân sự Phó Chủ
tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án Nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân
tộc, Chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội và các thành viên Chính phủ.
-
Bộ Chính trị giới thiệu các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý để Chính
phủ trình Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội bầu.
-
Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội bầu.
b)
Ở địa phương:
-
Ban Chấp hành đảng bộ các cấp giới thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân,
chủ tịch uỷ ban nhân dân để hội đồng nhân dân bầu; tham gia ý kiến về nhân sự
phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân trước khi ban
thường vụ cấp uỷ quyết định giới thiệu để hội đồng nhân dân bầu.
-
Ban thường vụ cấp uỷ các cấp giới thiệu các chức danh thuộc diện ban thường vụ
quản lý để uỷ ban nhân dân các cấp xem xét, bổ nhiệm, hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu.
54-
Điều 42 (khoản 1): Việc lập đảng đoàn trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể chính trị - xã hội
54.1-
Ở cấp Trung ương: Lập Đảng đoàn Quốc hội, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam.
Đối
với các tổ chức hội quần chúng, lập Đảng đoàn ở các Liên hiệp Hội: Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam... Một số hội chính trị - xã hội có
quy mô lớn, có vị trí quan trọng được lập đảng đoàn theo quyết định của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư.
54.2-
Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: lập đảng đoàn hội đồng nhân dân
tỉnh, uỷ ban mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: hội
liên hiệp phụ nữ, liên đoàn lao động, hội cựu chiến binh tỉnh, hội nông dân
tỉnh, liên hiệp các hội văn học - nghệ thuật tỉnh, liên hiệp các hội khoa học và
kỹ thuật tỉnh.
55-
Điều 43 (khoản 1): Việc lập ban cán sự đảng trong cơ quan hành pháp, tư pháp
Ở
cấp Trung ương: Lập Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng bộ, ngành quản
lý nhà nước, các cơ quan tư pháp.
Ở
cấp tỉnh: Lập ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân và ban cán sự đảng cơ quan tư
pháp tỉnh.
Tổ
chức và nhân sự của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ trình ban thường vụ tỉnh uỷ, thành
uỷ quyết định. Ở Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quyết định.
Ngoài
các quy định trên đây, nơi nào cần lập đảng đoàn, ban cán sự đảng thì giao Ban
Tổ chức Trung ương nghiên cứu, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết
định.
56-
Điều 42, Điều 43: Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng
-
Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường
lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng; nhiệm
vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ
theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với các cấp uỷ đảng để xây
dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ về các đề
xuất và quyết định của mình.
-
Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi các thành viên của đảng
đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được
thì xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ: Ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính
trị, Ban Bí thư; ở tỉnh, thành phố báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ.
-
Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ 3 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần.
Các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành,
thực hiện trong nội bộ. Đồng chí bí thư chủ trì công việc chung, chủ tọa
các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo với cấp uỷ cùng
cấp. Hằng năm, đảng đoàn, ban cán sự đảng báo cáo cấp uỷ cùng cấp (ở Trung ương
báo cáo Ban Bí thư, ở tỉnh, thành phố báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ)
về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán
bộ của bộ, ngành, đoàn thể mình.
-
Đảng đoàn, ban cán sự đảng sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan,
đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết
thì tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ
chuyên trách giúp việc.
57-
Điều 42, Điều 43: Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không
lập đảng đoàn, ban cán sự đảng
Ở
những nơi không lập đảng đoàn hoặc ban cán sự đảng, để thực hiện chức năng lãnh
đạo của Đảng, cấp uỷ giao trách nhiệm cho cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ phụ
trách các cơ quan, đoàn thể cùng cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng uỷ,
chi uỷ trong các cơ quan, đơn vị đó theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Khi
tập thể lãnh đạo cơ quan, đoàn thể thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm
vụ và công tác cán bộ của ngành, đoàn thể và cơ quan, thì đảng viên là thủ
trưởng cơ quan và lãnh đạo đoàn thể đó mời đại diện của đảng uỷ, chi uỷ cơ quan
tham gia. Khi cấp uỷ họp bàn về việc thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng uỷ,
chi uỷ mời thủ trưởng tham dự (nếu thủ trưởng không trong cấp uỷ hoặc không
phải là đảng viên).
58-
Điều 44: Cấp uỷ đảng lãnh đạo tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng
cấp
Cấp
uỷ cùng cấp phân công cấp uỷ viên theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức
đoàn. Định kỳ hằng năm, tập thể ban thường vụ cấp uỷ nghe báo cáo để lãnh đạo,
chỉ đạo về hoạt động của tổ chức đoàn cùng cấp.
59-
Điều 46: Đảng phí, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng
59.1-
Đảng phí: Đảng viên đóng đảng phí trên cơ sở tiền lương, tiền công, khoản thu
nhập coi như tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo
tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí... theo quy định của Bộ Chính trị.
59.2-
Nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng
-
Kinh phí hoạt động của tổ chức đảng các cấp sử dụng đảng phí, tài chính của
Đảng theo quy định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và
Bộ Tài chính.
-
Cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quản lý tài sản của
Đảng ở các tổ chức đảng cấp dưới; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên và các
tổ chức đảng cấp dưới về các hoạt động và quản lý tài chính, tài sản ở cấp
mình.
-
Cấp uỷ các cấp có thể lập các hình thức tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận…) hoặc
cử cán bộ giúp cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản của Đảng
ở cấp mình theo sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương
Đảng. Các tổ chức đó có trách nhiệm giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ và
cơ quan tài chính, quản trị của tổ chức đảng cấp dưới về nghiệp vụ tài chính,
quản lý và sử dụng tài sản của Đảng; định kỳ báo cáo với cấp uỷ cấp mình xem
xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản được giao.
-
Tài chính, tài sản của Đảng được công khai trong nội bộ từng cấp uỷ đảng và
trong từng cơ quan Đảng theo năm ngân sách nhà nước. Hằng năm, cơ quan tài
chính đảng các cấp có trách nhiệm báo cáo quyết toán ngân sách năm trước và dự
toán năm sau với cấp uỷ cấp mình.
-
Uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp có trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp uỷ
cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
60-
Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định trên đây, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được quy
định về một số vấn đề khác theo thẩm quyền
61- Ban
Chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên
trách tham mưu giúp việc nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương
pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ
Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng
hiện nay.
Quy
định này được ban hành trong hệ thống Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành
từ ngày ký. Các tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm thi hành.
Các
quy định trước đây trái với nội dung Quy định này đều bãi bỏ./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét