ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC
LẦN THỨ XI
*
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2011
|
ĐIỀU
LỆ
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
thông
qua ngày 19 tháng 01 năm 2011)
-----
ĐẢNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG
Đảng
Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo
nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các
cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới,
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục
đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ
nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân
loại, nắm vững quy luậtkhách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất
nước để đề ra Cương lĩnh chính trị,
đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng
là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc :
tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ
Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật.
Đảng
Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng;
đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn
trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội.
Đảng
kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai
cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Chương
I
ĐẢNG
VIÊN
Điều
1.
1. Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý
tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ
quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích
cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân;
phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân Việt
Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một
tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín
nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Điều
2.
Đảng viên có
nhiệm vụ :
1. Tuyệt đối
trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công
và điều động của Đảng.
2. Không ngừng
học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa
cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng
viên không được làm.
3. Liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực
tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên
truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê
bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh
hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều
3.
Đảng viên có
quyền :
1. Được thông tin
và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu
quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử
và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
3. Phê bình, chất
vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức;
báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý
kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối
với mình.
Đảng viên dự bị
có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo
của Đảng.
Điều
4.
Thủ tục kết nạp
đảng viên (kể cả kết nạp lại) :
1. Người vào Đảng
phải :
- Có đơn tự
nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung
thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng
viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên
phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức
giới thiệu.
Ở các cơ quan,
doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người
vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một
đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới
thiệu phải :
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất
một năm;
- Báo cáo với chi
bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự
giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem
xét.
3. Trách nhiệm
của chi bộ và cấp uỷ :
- Trước khi chi
bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức
đoàn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử
chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương.
- Chi bộ xét và
đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính
thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định
của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở
xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị
lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ
cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ
quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có
đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp uỷ cấp trên
trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới thiệu kết
nạp vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều
5.
1. Người được kết
nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ
chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và
phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng
người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách
đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh
sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của
chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền
quyết định.
4. Đảng viên đã
được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong
quyết định kết nạp.
Điều
6.
Việc phát và quản
lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do
Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều
7.
Đảng viên tuổi
cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem
xét, quyết định.
Điều
8.
1. Đảng viên bỏ
sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do
chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã
được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có
thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường hợp
trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem
xét.
3. Đảng viên xin
ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết
định.
Chương
II
NGUYÊN
TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG
Điều
9.
Đảng Cộng sản
Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên
tắc đó là :
1. Cơ quan lãnh
đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.
2. Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp
là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh
đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ,
chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp
báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước
cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc,
thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng
và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp
dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng
phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của
các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số
thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên
được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được
quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn
quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến
trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến
đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng
quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái
với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết của cấp trên.
Điều
10.
1. Hệ thống tổ
chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở
đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác,
đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo
quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng
theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ
trực thuộc.
Điều
11.
1. Cấp uỷ triệu
tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian và nội
dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu
tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc
căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng
của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Đại biểu dự
đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại
hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định
đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt
không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương.
5. Đại biểu dự
đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp uỷ
triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu,
trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp
uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ
hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập
tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham
dự.
7. Đại hội bầu
đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều
12.
1. Cấp uỷ viên
phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành
mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập
thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần
chúng tín nhiệm.
2. Số lượng Uỷ
viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số
lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Ban
Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ các cấp cần được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và
phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch
(chủ tịch) hướng dẫn bầu cử :
- Đại biểu có
quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử.
- Danh sách bầu
cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
- Bầu cử bằng
phiếu kín.
- Người trúng cử
phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập hoặc
so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập.
Trường hợp số
người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy số người có số
phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và
nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấy người có
số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu
vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định, có
bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều
13.
1. Cấp uỷ khoá
mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi
được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp uỷ cấp
trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung
cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; số
lượng cấp uỷ viên sau khi bổ sung không vượt quá tổng số cấp uỷ viên mà đại hội
đã quyết định. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm
một số cấp uỷ viên cấp dưới.
3. Khi thật cần
thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới, nhưng
không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên
xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp
quyết định; đối với Uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ
công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì
thôi tham gia các cấp uỷ đương nhiệm ở đảng bộ đó.
Đối với Uỷ viên
Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước,
đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương đương nhiệm.
5. Từ tổ chức cơ
sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được thành lập mới, chia tách,
hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp
uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu
tiên của các cấp uỷ này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp
với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
6. Đối với tổ
chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ
của tổ chức đảng đó.
Điều
14.
1. Cấp uỷ mỗi cấp
lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung
ương.
2. Khi cần, cấp
uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương
III
CƠ
QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
Điều
15.
1. Đại hội đại
biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn
hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội đánh
giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối,
chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều
lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung ương. Số lượng Uỷ viên Trung ương chính thức và Uỷ viên Trung ương
dự khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành
Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để
thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi khuyết.
3. Khi Ban Chấp
hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung
ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự
Đại hội bất thường là các Uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại
hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều
16.
1. Ban Chấp hành
Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các
nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối
ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường
(nếu có).
2. Ban Chấp hành
Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ
trương mới.
3. Ban Chấp hành
Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều
17.
1. Ban Chấp hành
Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị;
thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính
trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu
trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu
Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương.
Số lượng Uỷ viên
Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn
quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về
chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội
dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước
hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc
theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Bí thư
lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công
tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp
hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề
về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành
Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị
thảo luận và quyết định.
Chương
IV
CƠ
QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
Điều
18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng
bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập
thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá
một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực
hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ;
bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc
yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu
bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm,
đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng
bộ, đủ tư cách.
Điều
19.
1. Cấp uỷ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ,
thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị
của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ
triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều
20.
1. Hội nghị tỉnh
uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí
thư trong số uỷ viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ
viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ
lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu,
nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về
chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của cấp uỷ.
4. Thường trực
cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng
ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban
thường vụ.
Chương
V
TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Điều
21.
1. Tổ chức cơ sở
đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị
ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ
chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ
ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi
bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định
việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba
đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh
hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở
đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở
đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực
thuộc đảng uỷ.
5. Những trường
hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp
đồng ý mới được thực hiện :
- Lập đảng bộ cơ
sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ
phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều
22.
1. Đại hội đại
biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập
năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo
luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa
qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội
đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét
thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc yêu cầu và được
cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu hoặc đại hội
đảng viên bất thường.
Đại biểu dự đại
hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội
đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách. Dự đại
hội đảng viên bất thường là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường
khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí
thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; dưới chín uỷ
viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.
6. Đảng bộ cơ sở
họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp thường
lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều
23.
Tổ chức cơ sở
đảng có nhiệm vụ :
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề
ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
2. Xây dựng đảng
bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực
hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất
trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực
công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây
dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an
ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng
pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật
thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của
Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng
viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu
được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ
đảng viên.
Điều
24.
1. Chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên;
mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia
thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng
hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công
công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển
đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí.
Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ
do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ
triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn,
nhưng không quá sáu tháng.
4. Chi bộ có dưới
chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ
có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi
bộ trong số chi uỷ viên.
Chương
VI
TỔ
CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
VÀ
CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều
25.
1. Đảng lãnh đạo
Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng được tập trung thống nhất vào Ban Chấp hành Trung
ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Đảng quyết định
những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong sạch,
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng,
với Tổ quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng
toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước. Nhà nước thống
nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức đảng
trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam hoạt động theo
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
3. Các ban của
cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác
xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công
an nhân dân Việt Nam.
Điều
26.
1. Quân uỷ Trung
ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công
tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài
Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là
Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân uỷ Trung ương.
2. Quân uỷ Trung
ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về
đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính
trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới
sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. Ở
mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công
tác chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ
quan chính trị cấp trên.
Điều
27.
1. Cấp uỷ đảng
trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh
đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp
trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân
khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu và
các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị
quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng
quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương cấp đó
về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về
nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp
uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác
quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ quân
sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ
quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương
và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương được cấp uỷ địa phương chỉ
định tham gia. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm bí thư đảng uỷ
quân sự cùng cấp.
Điều
28.
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác
thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung
ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đảng uỷ Công an Trung ương
nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường
lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo
mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công an
cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần thiết do cấp uỷ cấp trên chỉ
định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và
công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương; phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo
công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công
an địa phương.
4. Cơ quan xây
dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị,
công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng
cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên.
Điều
29.
1. Tổ chức đảng
công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt
của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên
về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực
lượng công an nhân dân ở địa phương và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công
an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội đảng bộ cùng cấp bầu.
Chương
VII
CÔNG
TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG
VÀ
UỶ BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều
30.
1. Kiểm tra, giám
sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác
kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của
Đảng.
2. Các cấp uỷ
đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều
31.
1. Uỷ ban kiểm
tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số
đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành viên
uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được
cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang
công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm
tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự
chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều
32.
Uỷ ban kiểm tra
các cấp có nhiệm vụ :
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm
tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ
đảng viên.
2. Kiểm tra tổ
chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức
của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và
tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban
Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết
luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành
kỷ luật.
5. Giải quyết tố
cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài
chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều
33.
Uỷ ban kiểm tra
có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu
về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Chương
VIII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều
34.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 35.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính
xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật :
- Đối với tổ chức đảng : khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức : khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai
trừ;
- Đối với đảng viên dự bị : khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm :
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả
cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ
đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ,
cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền
quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình
thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp,
đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực
hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định
khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết
định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp
trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh
hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản
lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp hành
Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban
Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4. Uỷ ban kiểm
tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật
đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách,
cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên
cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ
ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật
do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên giữ
nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách
một hay nhiều chức vụ.
Điều
37.
Thẩm quyền thi
hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm :
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức
đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải
tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách
một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp
và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán
một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp : có hành động
chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều
38.
1. Tổ chức đảng
và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì
đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ
chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng
và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định các
hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức
đảng đó.
3. Kỷ luật giải
tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số
thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền
quyết định.
Điều
39.
1. Đảng viên vi
phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm
điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp
cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ
luật.
2. Tổ chức đảng
vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp
trên quyết định.
3. Trước khi quyết
định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc
đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định của
cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ,
uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ
quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà
đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của
cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến
cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo
rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ
chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng,
đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ
ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp
trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực
hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
8. Khi nhận khiếu
nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng
viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện,
quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên
khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ
giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm
chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều
40.
1. Đảng viên bị
hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
2. Tổ chức đảng
bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới
thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị
kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu
vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ
sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình
chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm
quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Chương
IX
ĐẢNG
LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VÀ
ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều
41.
1. Đảng lãnh đạo
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính
trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán
bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính
trị về công tác cán bộ.
3. Đảng giới
thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng
và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổ
chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nước,
chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều
42.
1. Trong cơ quan
lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội cấp
Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do bầu cử lập ra, cấp
uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi
không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng
lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đảng đoàn do
cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Đảng đoàn làm việc
theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh
đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng,
nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm
tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng
đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp uỷ
và bàn biện pháp thực hiện.
Điều
43.
1. Trong cơ quan
hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức
đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực
hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có
phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm
trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự
đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng;
đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định
theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng.
Chương
X
ĐẢNG
LÃNH ĐẠO ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG
SẢN HỒ CHÍ MINH
Điều
44.
1. Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung
lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học
xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng
lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng,
tổ chức, cán bộ.
Điều
45.
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ
chức đoàn.
Chương
XI
TÀI
CHÍNH CỦA ĐẢNG
Điều
46.
1. Tài chính của
Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu
khác.
2. Ban Chấp hành
Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của
cấp mình.
Chương
XII
CHẤP
HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Điều
47.
Tổ chức đảng và
đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều
48.
Chỉ Đại hội đại
biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét